Tâm trạng là gì? Các nghiên cứu khoa học về Tâm trạng

Tâm trạng là trạng thái cảm xúc nền tảng, kéo dài và ít biến động hơn cảm xúc, ảnh hưởng đến nhận thức, hành vi và sức khỏe tâm thần của con người. Khác với cảm xúc thường xuất hiện tức thời và có nguyên nhân rõ ràng, tâm trạng thường mơ hồ hơn và lan tỏa rộng trong trải nghiệm chủ quan.

Định nghĩa tâm trạng

Tâm trạng (mood) là một trạng thái cảm xúc nền tảng và kéo dài, ảnh hưởng sâu rộng đến suy nghĩ, hành vi và quá trình ra quyết định của con người. Không giống như cảm xúc – vốn là phản ứng nhanh, mạnh và gắn liền với một sự kiện cụ thể – tâm trạng thường lan tỏa, không có nguyên nhân rõ ràng và có thể tồn tại hàng giờ hoặc thậm chí nhiều ngày.

Tâm trạng có thể được mô tả bằng các thuật ngữ phổ quát như vui, buồn, căng thẳng, thư giãn, lo âu, thỏa mãn. Đây là hiện tượng phổ biến trong đời sống hàng ngày, thường dao động một cách tự nhiên nhưng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh học, môi trường và xã hội.

Hiệp hội Tâm lý Hoa Kỳ (APA) định nghĩa tâm trạng là “trạng thái cảm xúc tổng quát, lan tỏa và kéo dài hơn cảm xúc đơn lẻ, có ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi.” Ví dụ, một người có thể ở trong tâm trạng tốt mà không biết rõ lý do, từ đó đưa ra các quyết định lạc quan hơn, trong khi một người ở tâm trạng xấu lại dễ phản ứng tiêu cực với tình huống tương tự.

Phân biệt tâm trạng và cảm xúc

Mặc dù có sự liên hệ, tâm trạng và cảm xúc là hai khái niệm riêng biệt trong tâm lý học. Cảm xúc thường có cường độ mạnh, khởi phát đột ngột và gắn liền với một sự kiện hoặc kích thích cụ thể (ví dụ: tức giận khi bị xúc phạm, vui mừng khi nhận được phần thưởng). Ngược lại, tâm trạng thường xuất hiện không rõ nguyên nhân và ảnh hưởng toàn cục đến trải nghiệm tâm lý trong thời gian dài.

Sự khác biệt quan trọng còn nằm ở phạm vi ảnh hưởng. Trong khi cảm xúc có thể thay đổi nhanh chóng theo từng tình huống, tâm trạng lại có tính ổn định tương đối và ảnh hưởng đến toàn bộ hành vi và quá trình nhận thức của cá nhân. Một người có thể trải qua nhiều cảm xúc khác nhau trong cùng một tâm trạng chung.

Bảng so sánh dưới đây giúp làm rõ sự khác biệt giữa hai trạng thái này:

Tiêu chí Cảm xúc Tâm trạng
Thời gian Ngắn (vài giây đến vài phút) Dài (vài giờ đến vài ngày)
Nguyên nhân Rõ ràng, cụ thể Không rõ ràng, mơ hồ
Cường độ Cao Trung bình đến thấp
Phạm vi ảnh hưởng Hẹp (phản ứng với sự kiện) Rộng (chi phối trạng thái chung)

Phân loại tâm trạng

Trong tâm lý học hiện đại, tâm trạng thường được phân loại theo hai trục chính: hướng cảm xúc (valence) – tức là tích cực hay tiêu cực, và mức độ kích hoạt (arousal) – từ thấp đến cao. Kết hợp hai trục này tạo thành mô hình Circumplex nổi tiếng của Russell, phân chia tâm trạng thành bốn vùng chính.

Các dạng tâm trạng điển hình trong từng nhóm:

  • Tích cực – cao kích hoạt: hưng phấn, phấn khích, lạc quan
  • Tích cực – thấp kích hoạt: thư giãn, bình tĩnh, hài lòng
  • Tiêu cực – cao kích hoạt: tức giận, lo âu, căng thẳng
  • Tiêu cực – thấp kích hoạt: buồn bã, mệt mỏi, chán nản

Mô hình này giúp các nhà nghiên cứu mô tả tâm trạng theo không gian hai chiều thay vì liệt kê đơn lẻ. Nó cũng giúp phân biệt rõ giữa các trạng thái tâm lý có vẻ giống nhau nhưng khác nhau về mức độ kích hoạt, ví dụ: lo lắng (cao kích hoạt) và buồn rầu (thấp kích hoạt).

Cơ chế thần kinh của tâm trạng

Tâm trạng được điều hòa bởi mạng lưới não phức tạp, chủ yếu liên quan đến các vùng thuộc hệ viền như amygdala (hạch hạnh nhân), hippocampus (hồi hải mã) và vỏ trán trước (prefrontal cortex). Những vùng này kiểm soát cảm xúc, trí nhớ cảm xúc và điều tiết hành vi xã hội.

Bên cạnh đó, các chất dẫn truyền thần kinh đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và thay đổi tâm trạng. Một số chất chính bao gồm:

  • Serotonin: điều chỉnh cảm giác an toàn và hạnh phúc. Thiếu hụt serotonin thường liên quan đến trầm cảm và lo âu.
  • Dopamine: liên quan đến cảm giác khen thưởng, động lực và khoái cảm. Mức dopamine cao có thể dẫn đến trạng thái hưng phấn.
  • Norepinephrine: ảnh hưởng đến phản ứng với căng thẳng, tỉnh táo và năng lượng tinh thần.

Sự mất cân bằng trong các hệ thống dẫn truyền này có thể gây ra rối loạn tâm trạng như trầm cảm, rối loạn lưỡng cực hoặc lo âu mãn tính. Chính vì thế, nhiều thuốc điều trị tâm thần hiện nay nhằm mục tiêu điều chỉnh hoạt động của các chất này trong não bộ.

Tâm trạng và nhận thức

Tâm trạng có ảnh hưởng sâu sắc đến các quá trình nhận thức, bao gồm sự chú ý, trí nhớ, ra quyết định và khả năng xử lý thông tin. Khi ở trạng thái tâm trạng tích cực, con người có xu hướng sử dụng chiến lược nhận thức linh hoạt, sáng tạo hơn và dễ dàng liên kết các ý tưởng. Ngược lại, tâm trạng tiêu cực thường dẫn đến tư duy chặt chẽ hơn nhưng cũng dễ thiên lệch và ít linh hoạt.

Một hiện tượng tâm lý phổ biến là “thiên lệch cảm xúc” (affective bias), trong đó thông tin được xử lý và ghi nhớ theo chiều hướng phù hợp với tâm trạng hiện tại. Ví dụ, người có tâm trạng buồn dễ nhớ các ký ức tiêu cực hơn, còn người đang vui lại nhớ các sự kiện tích cực. Cơ chế này ảnh hưởng đến quá trình học tập, tương tác xã hội và thậm chí phán đoán đạo đức.

Nghiên cứu của Isen (2000) và Bless (2003) cho thấy rằng tâm trạng tích cực thúc đẩy việc sử dụng các chiến lược xử lý thông tin cấp cao như tư duy khái quát, lập luận theo nguyên tắc và ra quyết định hiệu quả trong điều kiện không chắc chắn.

Yếu tố ảnh hưởng đến tâm trạng

Tâm trạng không chỉ là sản phẩm của hoạt động thần kinh mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài và bên trong. Các tác nhân này có thể gây biến đổi ngắn hạn hoặc lâu dài đến trạng thái cảm xúc chung của cá nhân.

Một số yếu tố chính bao gồm:

  • Giấc ngủ: Thiếu ngủ làm suy giảm chức năng điều tiết cảm xúc ở vỏ não trán trước, dẫn đến dễ cáu gắt, mất kiểm soát.
  • Chế độ ăn uống: Carbohydrate ảnh hưởng đến sản sinh serotonin; thiếu omega-3 có liên quan đến trầm cảm.
  • Thời tiết: Thiếu ánh sáng mặt trời làm giảm sản sinh melatonin và serotonin, liên quan đến rối loạn cảm xúc theo mùa (SAD).
  • Hoạt động thể chất: Tập thể dục giúp tăng endorphin và cải thiện lưu thông máu não.
  • Hormone: Dao động hormone trong chu kỳ kinh nguyệt, thai kỳ và mãn kinh ảnh hưởng rõ rệt đến tâm trạng.

Các yếu tố xã hội như căng thẳng trong công việc, xung đột gia đình hoặc cô lập xã hội cũng có thể gây ra các trạng thái tâm trạng tiêu cực kéo dài, đặc biệt ở người có nguy cơ tâm lý cao.

Rối loạn tâm trạng

Rối loạn tâm trạng là nhóm bệnh lý tâm thần đặc trưng bởi sự biến đổi bất thường và kéo dài của tâm trạng, gây suy giảm đáng kể chức năng xã hội, học tập và nghề nghiệp. Theo Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia Hoa Kỳ (NIMH), rối loạn tâm trạng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây khuyết tật toàn cầu.

Một số rối loạn phổ biến:

  • Trầm cảm (Major Depressive Disorder): tâm trạng buồn bã, mất hứng thú, mệt mỏi kéo dài ít nhất 2 tuần, có thể kèm theo mất ngủ, rối loạn ăn uống và ý nghĩ tự sát.
  • Rối loạn lưỡng cực (Bipolar Disorder): xen kẽ giữa các giai đoạn trầm cảm và hưng cảm với mức độ thay đổi tâm trạng cực đoan.
  • Dysthymia (Persistent Depressive Disorder): trầm cảm nhẹ nhưng kéo dài ít nhất 2 năm.

Điều trị rối loạn tâm trạng thường kết hợp giữa thuốc (SSRI, SNRI, thuốc điều chỉnh khí sắc) và liệu pháp tâm lý (CBT, ACT). Một số trường hợp nặng có thể cần can thiệp sinh học như liệu pháp ánh sáng, kích thích não sâu hoặc điện giật (ECT).

Đo lường tâm trạng

Đánh giá tâm trạng chính xác là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu và chẩn đoán lâm sàng. Các nhà tâm lý học sử dụng nhiều công cụ tự đánh giá và đo lường khách quan để định lượng trạng thái tâm lý của đối tượng.

Các công cụ phổ biến gồm:

  • Profile of Mood States (POMS): đánh giá 6 yếu tố: căng thẳng, trầm cảm, tức giận, năng lượng, mệt mỏi, và nhầm lẫn.
  • Positive and Negative Affect Schedule (PANAS): đo hai chiều cảm xúc độc lập: tích cực và tiêu cực.
  • Beck Depression Inventory (BDI): gồm 21 mục tự đánh giá mức độ trầm cảm.

Trong nghiên cứu hiện đại, trí tuệ nhân tạo, máy học và cảm biến sinh học đang được tích hợp để theo dõi tâm trạng thời gian thực thông qua phân tích nét mặt, giọng nói, nhịp tim và hành vi sử dụng thiết bị số.

Tâm trạng và sức khỏe toàn diện

Tâm trạng có mối liên hệ chặt chẽ với sức khỏe thể chất và tinh thần. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tâm trạng tiêu cực kéo dài làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, hội chứng chuyển hóa, rối loạn miễn dịch và thậm chí là ung thư.

Ngược lại, duy trì tâm trạng tích cực không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn tăng tuổi thọ, giảm nguy cơ tái phát bệnh và nâng cao hiệu quả điều trị y tế. Một số chiến lược hỗ trợ tâm trạng lành mạnh bao gồm:

  • Thực hành thiền định và chánh niệm (mindfulness)
  • Rèn luyện thể chất thường xuyên
  • Duy trì giấc ngủ đều đặn và sâu
  • Giao tiếp xã hội tích cực và xây dựng các mối quan hệ hỗ trợ
  • Tham gia hoạt động nghệ thuật, sáng tạo hoặc tình nguyện

Việc tích hợp chăm sóc tâm trạng vào chiến lược y tế dự phòng và điều trị là hướng tiếp cận toàn diện, đang được các tổ chức y tế lớn trên thế giới khuyến nghị.

Tài liệu tham khảo

  1. American Psychological Association – Mood
  2. NCBI – Mood Disorders Overview
  3. National Institute of Mental Health – Depression
  4. ScienceDirect – Topics in Mood Research
  5. Frontiers in Psychology – Mood and Cognition

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tâm trạng:

Tầm Quan Trọng của Sinh Gen Chẩn Đoán Đối Với Kết Quả Điều Trị Trong Ung Thư Máu Trắng Giáp Tủy: Phân Tích 1.612 Bệnh Nhân Tham Gia Thử Nghiệm MRC AML 10 Dịch bởi AI
Blood - Tập 92 Số 7 - Trang 2322-2333 - 1998
Tóm tắtSinh gen là một trong những yếu tố tiên lượng giá trị nhất trong bệnh ung thư máu trắng giáp tủy cấp tính (AML). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu dựa trên khẳng định này đã bị hạn chế bởi kích thước mẫu tương đối nhỏ hoặc phương pháp điều trị khác nhau, dẫn đến dữ liệu mâu thuẫn liên quan đến ý nghĩa tiên lượng của các bất thường sinh gen cụ thể. Thử nghiệm MRC A...... hiện toàn bộ
Cải tiến việc đo lường tâm trạng: Danh sách tính từ tâm trạng UWIST Dịch bởi AI
British Journal of Psychology - Tập 81 Số 1 - Trang 17-42 - 1990
Nghiên cứu sử dụng sự tinh chỉnh của các thước đo tâm trạng hiện có, Danh sách Tính từ Tâm trạng UWIST (UMACL), đã được xem xét. Phân tích yếu tố (N = 388), sử dụng tiêu chuẩn đã được xác thực để đánh giá số lượng yếu tố cần được rút ra, đã xác nhận rằng UMACL đo lường các chiều kích của sự hưng phấn năng lượng, sự hưng phấn căng thẳng và sắc thái hedon. Các thuộ...... hiện toàn bộ
Tổng quát hóa độ tin cậy của điểm số trên thang đo trạng thái-tính cách lo lắng của Spielberger Dịch bởi AI
Educational and Psychological Measurement - Tập 62 Số 4 - Trang 603-618 - 2002
Một nghiên cứu tổng quát hóa độ tin cậy cho thang đo trạng thái-tính cách lo lắng của Spielberger (STAI) đã được thực hiện. Tổng cộng có 816 bài báo nghiên cứu sử dụng thang đo STAI từ năm 1990 đến 2000 được xem xét và phân loại thành: (a) không đề cập đến độ tin cậy (73%), (b) có đề cập đến độ tin cậy hoặc báo cáo các hệ số độ tin cậy từ nguồn khác (21%), hoặc (c) tự tính toán độ tin cậy...... hiện toàn bộ
#độ tin cậy #thang đo STAI #tính nhất quán nội bộ #hệ số thử nghiệm lại #nghiên cứu tâm lý #độ biến thiên
Bất Thường Cấu Trúc Trong Não Bộ Của Những Người Sử Dụng Methamphetamine Dịch bởi AI
Journal of Neuroscience - Tập 24 Số 26 - Trang 6028-6036 - 2004
Chúng tôi lần đầu tiên trực quan hóa cấu trúc thiếu hụt trong não người liên quan đến việc lạm dụng methamphetamine (MA) mãn tính. Các nghiên cứu trên những người sử dụng MA mãn tính đã cho thấy sự thiếu hụt trong hệ thống dopaminergic và serotonergic cũng như bất thường về chuyển hóa não. Sử dụng chụp cộng hưởng từ (MRI) và các kỹ thuật lập bản đồ não tính toán, chúng tôi xác định mô hình...... hiện toàn bộ
#Methamphetamine; tổn thương cấu trúc não; MRI; chất xám; chất trắng; hippocampus; suy giảm nhận thức; điều chỉnh thần kinh; gliosis
Pha loãng thể tích, chứ không phải sự giam giữ, giải thích tốt nhất về tình trạng Vitamin D thấp ở người béo phì Dịch bởi AI
Obesity - Tập 20 Số 7 - Trang 1444-1448 - 2012
Tình trạng Vitamin D được biết là kém ở những người béo phì; chưa có sự đồng thuận về nguyên nhân. Nghiên cứu cắt ngang về mối quan hệ giữa nồng độ serum 25-hydroxyvitamin D (25(OH)D) và kích thước cơ thể trong dữ liệu cơ sở từ những người lớn không bổ sung tham gia hai nhóm nghiên cứu tại đơn vị nghiên cứu của chúng tôi, N = 686. Phân tích hồi quy của các biến k...... hiện toàn bộ
Các dấu hiệu đa hình chiều dài đoạn khuếch đại liên kết với một trung tâm locus tính trạng định lượng chính điều khiển khả năng kháng bệnh cháy lúa mì Dịch bởi AI
Phytopathology - Tập 89 Số 4 - Trang 343-348 - 1999
Bệnh cháy là một căn bệnh phá hoại lúa mì. Để tăng tốc quá trình phát triển các giống lúa mì kháng bệnh cháy, các dấu hiệu phân tử liên kết với các gen kháng bệnh cháy đã được xác định bằng cách sử dụng các dòng lai phân tử tái tổ hợp (RILs) được tạo ra từ phương pháp hạt giống đơn bằng cách giao phối giữa giống lúa mì kháng Ning 7840 (kháng lại sự lây lan của bệnh cháy trong bông) và giố...... hiện toàn bộ
Trăng lưỡi liềm và Hồi giáo: chữa lành, điều dưỡng và khía cạnh tâm linh. Một số cân nhắc hướng tới sự hiểu biết về quan điểm của Hồi giáo đối với sự chăm sóc Dịch bởi AI
Journal of Advanced Nursing - Tập 32 Số 6 - Trang 1476-1484 - 2000
Trăng lưỡi liềm và Hồi giáo: chữa lành, điều dưỡng và khía cạnh tâm linh. Một số cân nhắc hướng tới sự hiểu biết về quan điểm của Hồi giáo đối với sự chăm sócViệc chăm sóc từ quan điểm của Hồi giáo không được trình bày nhiều trong văn liệu điều dưỡng mang tính châu Âu. Có sự hiểu lầm phổ biến về khái niệm và thực hành Hồi giáo trong bối cảnh chăm sóc...... hiện toàn bộ
#Hồi giáo #chăm sóc sức khỏe #điều dưỡng #tâm linh #quan điểm Hồi giáo
Tầm quan trọng của lợi khuẩn trong việc phòng ngừa và điều trị ung thư đại trực tràng Dịch bởi AI
Journal of Cellular Physiology - Tập 234 Số 10 - Trang 17127-17143 - 2019
Tóm tắtUng thư đại trực tràng (CRC) vẫn là một trong những loại ung thư phổ biến và nguy hiểm nhất. Hệ vi sinh vật đường ruột đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và góp phần vào một số chức năng của đường ruột, bao gồm sự phát triển của hệ miễn dịch niêm mạc, hấp thụ các đại phân tử phức tạp, tổng hợp các axit amin/vitamin và bảo vệ chống lại các vi sinh vật...... hiện toàn bộ
#ung thư đại trực tràng #probiotics #vi sinh vật đường ruột #cơ chế miễn dịch #nghiên cứu lâm sàng
Lửa hoạt động từ bộ cảm biến hồng ngoại tầm nhìn của Suomi NPP: Tình trạng sản phẩm và kết quả đánh giá ban đầu Dịch bởi AI
Journal of Geophysical Research D: Atmospheres - Tập 119 Số 2 - Trang 803-816 - 2014
Tóm tắtBộ cảm biến Hồng ngoại tầm nhìn (VIIRS) trên vệ tinh Suomi Quốc gia đối lưu Bắc Cực (S-NPP) tích hợp các kênh nhạy cảm với lửa, bao gồm một kênh 4 µm có nhiệt độ bão hòa cao và đa dạng, cho phép phát hiện và đặc trưng hóa lửa hoạt động. Sản phẩm lửa hoạt động, dựa trên các băng tần “M” có độ phân giải trung bình 750 m của VIIRS, là một trong những sản phẩm h...... hiện toàn bộ
Hình Thái Không Hoạt Động Trong Huyết của Protein Matrix Gla (ucMGP) Như Là Một Chỉ Số Sinh Học Đối Với Tình Trạng Canxi Hóa Mạch Máu Dịch bởi AI
Journal of Vascular Research - Tập 45 Số 5 - Trang 427-436 - 2008
<i>Mục tiêu:</i> Protein γ-carboxyglutamate (Gla) trong ma trận (MGP) là một loại protein phụ thuộc vào vitamin K và là một chất ức chế mạnh mẽ quá trình canxi hóa mạch máu. Sự thiếu hụt vitamin K dẫn đến sự hình thành MGP (ucMGP) không carboxyl hóa không hoạt động, tích lũy tại các vị trí canxi hóa động mạch. Chúng tôi giả thuyết rằng, do sự lắng đọng của ucMGP quanh các vị tr...... hiện toàn bộ
#ucMGP #canxi hóa mạch máu #chỉ số sinh học #vitamin K #huyết thanh
Tổng số: 404   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10